THỐNG KÊ TRUY CẬP

Thứ Sáu, 17 tháng 7, 2009

Ghost không cần CD (ghost từ ổ cứng)

Mỗi lần Ghost lại máy tính bạn phải đưa đĩa Hiren'sBootCd vào để chạy thật là phiền phức, để giúp bạn k cần dùng CD Hiren'sBootCd khi Ghost lại máy thì phần mềm Avlgo Ghost 11.5 với dung lượng cực nhỏ 3.8MB sẽ làm được điều đó. Sau khi tải về, cài đặt xong, trong lúc máy khởi động lại từ DOS sẽ cho bạn 1 lựa chọn để chạy Ghost 11.5, các thao tác tiếp theo bạn làm tương tự như với Hiren'sBootCd.
Tải Avlgo Ghost 11.5.

Thứ Bảy, 11 tháng 7, 2009

Sử dụng IE8 để truy cập nhiều tài khoản Gmail

Đây là một mẹo ít người biết đến bằng cách sử dụng Internet Explorer 8 có thể cho phép bạn truy cập vào nhiều tài khoản Gmail cùng một lúc và hoàn toàn độc lập.
Vấn đề này được thực hiện thông qua tùy chọn New Session, đây là một tùy chọn có thể đăng nhập vào nhiều website để dõi theo nhận dạng của bạn trong các tab khác nhau – giống như Gmail.
Cho ví dụ, trong Firefox, bạn không thể mở nhiều tài khoản Gmail trong nhiều tab hoặc cửa sổ. Nếu bạn đăng nhập vào tab thứ hai hoặc cửa sổ thứ hai thì bạn sẽ bị đăng xuất khỏi tab đầu tiên.
Đây là cách sử dụng tính năng này ưu việt này trong IE8:

1. Chạy Internet Explorer 8 và mở Gmail. Phải hủy chọn tùy chọn Remember Me khi bạn đăng nhập.
2. Nhấn Alt-F, I, sau đó nhấn Enter. Khi đó bạn sẽ thấy một Internet Explorer session mới (thực tế là giống như một cửa sổ IE mới).

3. Mở Gmail và đăng nhập tài khoản thứ hai của bạn, tiếp đó phải hủy chọn tùy chọn Remember Me.
Tất cả chỉ có vậy, thật đơn giản. Và bạn có thể làm việc với nhiều tài khoản Webmail khác cũng như các dịch vụ khác mà không thích có nhiều session chạy một cách đồng thời.
Tuy đây có thể không phải là giải pháp lý tưởng, đặc biệt nếu bạn thích Gmail nhớ username và password trong một session trước để sử dụng cho session tiếp theo. Hy vọng Microsoft sẽ có những bước điều chỉnh trong tương lai về tính năng New Session của IE để có thể hỗ trợ được tùy chọn này.

Thứ Năm, 14 tháng 5, 2009

chuyển e-mail từ tài khoản Gmail cũ sang tài khoản mới

Bạn vừa tạo cho mình một tài khoản Gmail mới, và vì một lí do nào đó bạn muốn chuyển tất cả thư đến trong tài khoản Gmail cũ sang tài khoản mới này. Gmail hiện tại không cung cấp tính năng Import giữa hai tài khoản, nhưng bài viết sau đây sẽ giúp bạn.
Các bạn thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Đầu tiên, các bạn đăng nhập vào tại khoản Gmail cũ và click lên Settings, sau đó là Forwarding and POP rồi chọn Enable POP for all mail. Nhấp button Save Changes để lưu lại các thiểt đặt của mình.

Bước 2: Bây giờ các bạn tiến hành đăng nhập vào tài khoản Gmail mới vừa tạo, lần nữa click lên Settings. Truy cập tới tab Accounts và click lên liên kết Add a mail account you own.

Bước 3: Nhập địa chỉ Gmail cũ vào trong hộp text và click Next.

Bước 4: Giờ nhập mật khẩu sử dụng cho tài khoản Gmail cũ và chọn pop.gmail.com từ danh sách xổ dọc POP Server. Click Add Account.

Bước 5: Tại đây bạn sẽ được đề nghị nếu bạn muốn, bạn có thể gửi thư điện tử dưới tên taikhoancu@gmail.com. Đây thực sự là một tùy chọn hữu ích dành cho bạn vì trong khi bạn nhận mail ở tài khoản mới, bạn có thể dùng địa chỉ tài khoản cũ để trả lời.

Bước 6: Nhập tên của bạn cho địa chỉ Gmail cũ và lựa chọn hoặc bạn muốn địa chỉ phản hồi (xuất hiện khi người nhận bấm Reply) là địa chỉ cũ hoặc địa chỉ mới. Đây là một ý tưởng tốt phần nào giúp đối tác nhận biết được bạn đã thay đổi tài khoản.

Bước 7: Kết thúc quá trình, bạn cần phải xác nhận bạn thực sự là chủ sở hữu của địa chỉ e-mail cũ bằng cách click lên button Send Verification. Sau đó, hãy lần nữa đăng nhập lại tài khoản e-mail cũ và sao chép mã xác thực được Gmail Team chuyển tới. Từ đó dán vào bên trong hộp thích hợp rồi click Verify.


Bước 8: Giờ, hãy ngồi và xem tất cả các thư điện tử từ tài khoản cũ được chuyển qua tài khoản Gmail mới. Trong trường hợp bạn có quá nhiều thư, có thể tiến trình sẽ phải mất một vài giờ, chính vì thế bạn cần phải hết sức kiên nhẫn chờ đợi.
Tóm lại đây là tất cả các bước cần phải trải qua khi muốn chuyển tiếp các thư điện tử từ một tài khoản Gmail này tới một tài khoản Gmail khác. Chúc các bạn thành công với công việc của mình.

Thứ Sáu, 24 tháng 4, 2009

Mười sự cố in ấn thường gặp và cách xử lý

Để giúp bạn tránh những sự cố trong khi in ấn, bài viết này sẽ điểm qua một số trường hợp trục trặc thường gặp nhất và hướng khắc phục chúng. Hy vọng qua bài viết này, bạn sẽ sử dụng chiếc máy in, một trong những công cụ không thể thiếu trong công việc thường ngày ở văn phòng, một cách hiệu quả hơn.

1/Không có gì xuất hiện khi bạn cố in

Không thể in bất cứ nội dung gì là sự cố in thông thường nhất nhưng cách khắc phục thường cũng đơn giản nhất: Bạn phải kiểm tra để xem dây nguồn của máy in đã được cắm vào ổ điện, máy in đã được bật và nối với máy tính hay chưa (!).

2/Các lề và các ngắt dòng trên các trang của bạn đều không thích hợp

Các lề của bạn quá rộng hoặc bạn in trên giấy có kích cỡ không chính xác (rất hay gặp nếu bạn nhận tài liệu từ một người khác). Trong trường hợp này hãy chọn File/Page Setup, nhấn tab Paper trong hộp thoại Page Setup và sau đó xem trong mục Paper Size để biết loại giấy Word sẽ dùng để in tài liệu. Nếu bạn thấy mục Paper Size là “A4 210x297mm” thì đây là một tiêu chuẩn kích cỡ giấy ngoại. Nhấp Cancel trong hộp thoại Page Setup và thực hiện các bước sau đây để giải quyết vấn đề này :

+. Chọn Tools/Options để mở hộp thoại Options.
+. Chọn tab Print.
+. Chọn hộp kiểm Allow A4/Letter Paper Resizing nếu nó chưa được chọn và nhấp OK.
+. In tài liệu của bạn

3. Bạn gặp sự cố trong việc in một tài liệu dài mà bạn đã chia thành các phần

Việc in các tài liệu đã được tổ chức thành các phần riêng biệt là điều rắc rối, đặc biệt nếu mỗi phần có sơ đồ đánh số riêng của nó (ví dụ, các trang trong phần thứ nhất của tài liệu – phần mục lục chẳng hạn - không được đánh số). Việc biết trang nào mà bạn đang xem và các trang nào để in có thể là điều khó khăn. Thanh Status cho bạn biết rằng bạn đang ở trang 8 nhưng tiêu đề trên trang 8 lại cho thấy rằng bạn đang ở trang 5 (trang thứ 5 trong phần hai). Vì thế, nếu một tài liệu được tổ chức thành các phần có cách đánh số trang khác nhau, hãy in lần lượt từng phần một.

4. Các Fonts có diện mạo không thích hợp

Trước tiên, bạn hãy xem tài liệu từ cửa sổ Print Layout để bạn có thể thấy các font hiển thị như thế nào. Nếu chúng không hiển thị đúng thì có thể tài liệu của bạn chứa các font mà máy in của bạn không hỗ trợ. Hãy thay thế các font này bằng các font TrueType. Những font này có các mẫu tự “TT” kế bên tên của chúng trên menu Font, có đặc điểm là hiển thị giống nhau khi được xem trên màn hình và khi được in ra giấy.

5. Hình ảnh không được in ra

Máy tính của bạn có thể thiếu bộ nhớ. Thử tắt máy, khởi động lại máy tính và in lại. Nếu như vậy vẫn không được gì, hãy kiểm tra những khả năng dưới đây :

+ Chọn File/Print và nhấp nút Options trong hộp thoại Print. Trong hộp thoại Print thứ hai, hãy đảm bảo hộp kiểm Drawing Object đã được chọn.
+ Cũng trong hộp thoại Print thứ hai, hãy đánh dấu vào hộp kiểm Draft Output để yêu cầu Word in các tài liệu với ít định dạng hơn. Tùy chọn này dùng để làm việc với các tài liệu trong giai đoạn sửa bản in.

6. Một trang trống được in tại cuối tài liệu

Trang trống được in ra bởi vì bạn để lại một vài đoạn trống ở cuối tài liệu. Nhấn CTRL+ END để đi đến cuối tài liệu, nhấp nút Show/Hide để xem các ký hiệu định dạng đoạn ở cuối văn bản và xoá các ký hiệu này.

7. Header và Footer xuất hiện không chính xác

Nếu header và footer của bạn không nằm vừa trên trang, không có đủ chỗ trống trong lề dành cho header hay footer hoặc chúng nằm trong phần không in ra của trang. Để tạo nhiều chỗ trống hơn cho các header và footer, hãy chọn File/Page Setup, chọn tab Margin trong hộp thoại Page Setup và phóng to lề trên và lề dưới. Đi đến tab Layout và tăng khoảng cách From Edge để header và foooter không bị đẩy vào phần không in của trang.

8. Word không cho bạn chọn lệnh File -> Print

Nếu lệnh File/Print mờ đi trên máy tính của bạn và bạn không thể chọn lệnh này là do máy tính của bạn không biết rằng nó được liên kết với một máy in. Hãy cài đặt lại máy in.

9. Bạn không thể in các đường viền trang

Hầu hết các máy in không thể in text hay hình ảnh nằm quá gần mép của trang. Theo mặc định, các đường viền nằm gần mép của trang, đây là lý do tại sao máy in của bạn không thể xử lý chúng. Hãy thực hiện các bước sau đây để giải quyết sự cố này :

+. Chọn Format/Borders and Shading. Hộp thoại Borders and Shading xuất hiện
+. Chọn tab Page Boder
+. Nhấp nút Options để mở hộp thoại Borders and Shading Options.
+. Bên dưới Margin, nhập các kích cỡ (tính theo điểm ảnh) lớn hơn vào các hộp Top, Bottom, Left và Right để di chuyển các đường viền hơi ra xa khỏi mép của trang.
+. Nhấp OK hai lần.

10. Máy in của bạn in quá chậm

Tốc độ in phụ thuộc vào tốc độ xử lý các yêu cầu in tài liệu. “In ở chế độ nền “ nghĩa là Word có thể in các tệp trong khi bạn thực hiện những tác vụ khác - định dạng một tài liệu hay nhập văn bản chẳng hạn. Bằng cách tắt chế độ in nền, bạn yêu cầu Word dành tất cả nguồn tài nguyên của nó vào tác vụ in và kết quả các tài liệu sẽ được in nhanh hơn. Tuy nhiên, điểm bất lợi là bạn không thể thực hiện công việc nào cả trên tài liệu khi nó đang được in ra.

Thực hiện các bước sau nếu bạn muốn tắt cơ chế in trong nền
- Chọn Tools/Options.
- Chọn tab Print trong hộp thoại Options.
- Hủy chọn hộp kiểm Background Printing và nhấp OK.

Một số lời khuyên khi sử dụng máy in để phục vụ cho việc in ấn

- Bạn nên chọn mua chủng loại giấy in theo đúng yêu cầu của sách hướng dẫn đi kèm, không nên mua những giấy in kém chất lượng (như quá mỏng chẳng hạn) vì giấy chất lượng kém dễ bị kẹt trong khi in. Không nên để giấy in trong môi trường ẩm ướt vì như vậy khi in có thể sẽ có các đốm mực trên giấy.
- Luôn cập nhật trình điều khiển (driver) cho máy in từ website của nhà sản xuất để cải thiện hoạt động của máy in như sửa lỗi các sự cố in ấn trong máy và có thêm nhiều tính năng mới.
- Luôn dành thời gian vệ sinh máy in hàng tuần, không để bụi bẩn bám vào máy in hay giấy vụn sót lại trong máy vì nó sẽ dẫn đến hiện tượng kẹt giấy và nhất là bạn phải giữ cho đầu in (printhead) luôn được sạch.

Hy vọng qua bài viết này công việc in ấn của bạn được suôn sẻ và trôi chảy hơn.

Bảo vệ và khôi phục dữ liệu trên bộ nhớ Flash

Bạn gặp rắc rối vì mất dữ liệu trên thẻ nhớ USB hoặc trên card Flash và không biết phải làm gì? Khôi phục dữ liệu từ thiết bị nhớ là có thể và không quá phức tạp. Vậy còn chần chừ gì mà không kiếm một phần mềm có thể giúp bạn giải quyết những rắc rối trên.

Thẻ nhớ đã trở nên nhanh hơn nhiều so với những thiết bị nhớ ngoại vi của máy tính trong thời gian gần đây. Những thẻ nhớ 32 hay 64MB của 4 năm trước là món hàng thú vị và khá hiếm thấy một phần vì giá của chúng không hề rẻ. Tuy nhiên cho đến nay việc mỗi người sử dụng máy tính có thể sở hữu nó không còn là chuyện quá xa xỉ. Chúng đã trở nên bình thường và rất đáng tin cậy giống như đĩa mềm và đĩa CD. Thiết bị sử dụng bộ nhớ Flash có một vài ưu điểm chính tốt hơn những chuẩn lưu trữ lưu động khác đó là tính thông dụng lớn. Chúng còn có khả năng chứa đựng và tốc độ truy xuất lớn hơn rất nhiều so với những đĩa mềm lỗi thời, và còn bền hơn đĩa mềm và đĩa CD. Hiện nay trình điều khiển USB được tích hợp trực tiếp vào hệ điều hành Windows và một số khác như Linux, MacOSX, nên đại đa số các thiết bị Flash đều có thể sử dụng như một đĩa cứng nhỏ lưu động, mà không vướng phải những nhược điểm của ổ cứng lưu động truyền thống như có kích thước lớn hay mỏng mảnh dễ bị trục trặc do hệ thống cơ học. Tuy nhiên, không có thiết bị nào là hoàn hảo, dù có tất cả những ưu điểm kể trên tuy nhiên ổ USB và những thiết bị ghi nhớ khác như compact flash và card SD cũng có một vài trục trặc và những khó khăn không ngờ tới mà bạn – người dùng cần phải biết cách đề phòng và khắc phục khi vấn đề phát sinh.

1. Bộ nhớ Flash - Có gì đặc biệt ?
Đặc điểm đặc trưng của bộ nhớ Flash chính là tính chất "tĩnh" của nó. Các loại bộ nhớ động truyền thống cần một nguồn cấp điện ổn định về điện thế để lưu trữ được dữ liệu, nhưng các loại bộ nhớ flash không cần điều này. Cũng giống như loại chip nhớ EEPROM thường được sử dụng để lưu thông số BIOS trên bo mạch chủ, bộ nhớ flash cần điện để có thể ghi và đọc dữ liệu nhưng vẫn tiếp tục lưu trữ dữ liệu sau khi nguồn điện bị ngắt. Điều này làm nó trở nên vô giá đối với việc sử dụng những thiết bị lưu động với những ràng buộc nhất định về nguồn điện. Nét đặc trưng này có được nhờ sử dụng các transistor như là một thiết bị lưu trữ dữ liệu. Những transistor ở bên trong bộ nhớ flash có thể được dùng để thay đổi trạng thái (từ giá trị “1” đến giá trị “0” và ngược lại) với nguồn điện chính, nhưng sẽ vẫn tiếp tục trạng thái đó trong khi nguồn điện bị ngắt. Hầu hết những thiết bị bộ nhớ flash hiện nay sử dụng công nghệ NAND – được đặt tên dựa trên trật tự sắp xếp logic của các chip nhớ. Chip Flash NAND nhỏ gọn, bền và có khả năng thực hiện tác vụ đọc/ghi rất nhanh. Một thiết bị nhớ sử dụng công nghệ NAND thường sẽ chứa nhiều chip nhớ, tương tự với hình thức của các module nhớ như RAM hay trên card đồ họa, và mạch điều khiển kết nối giữa bộ nhớ và giao diện điều khiển của nó với những thiết bị khác. Hầu hếu các loại bộ nhớ Flash đều dùng hệ thống tập tin FAT-32 hay FAT-16 tuỳ thuộc vào dung lượng. Card dựa vào thiết bị flash thường sử dụng FAT-16, trong khi thẻ nhớ USB nói chung sử dụng FAT-32. Phần lớn những máy quay kĩ thuật số và các thiết bị khác không thể đọc được thẻ nhớ flash định dạng FAT-32. Bạn có thể sẽ ngạc nhiên khi biết rằng FAT-16 thực chất giống với hệ thống tập tin được sử dụng trên đĩa mềm từ ngày xưa. Do vậy chẳng có gì lạ khi các máy tính thông thường dễ dàng đọc và ghi lên thiết bị flash. Mỗi khi ổ USB làm việc, về cơ bản giống như một đĩa mềm với dung lượng lớn. Giống như tất cả các thiết bị sử dụng định dạng FAT (FAT 32 là hệ thống tập tin thường được sử dụng trên các ổ đĩa cứng), thiết bị flash nhất thiết phải bao gồm Master Boot Record (MBR), rãnh ghi khởi động (Boot Sector - BS) và bảng phân bố tập tin (File Allocation Table - FAT).
Bảng phân bố tập tin chứa một danh sách những file trên thiết bị bộ nhớ flash, kích thước và vị trí của chúng trong bộ nhớ. Mỗi lần thực hiện quy trình đọc ghi từ thiết bị đều phải lấy thông tin và cập nhật cho bảng FAT. Tất cả những gì gây thiệt hại cho FAT sẽ làm hư hỏng trật tự dữ liệu và đây là lý do tại sao hai bản copy lúc nào cũng hiện hữu ở những phần khác nhau của thiết bị nhớ.

2. Mối hiểm họa của thiết bị Flash:
Hãy nhìn một cách tổng quan một vài điều khác nhau có thể đi tới sai lầm trầm trọng khi sử dụng thiết bị nhớ flash và với những dữ liệu được lưu trên đó.
a. Người dùng:
Chẳng có gì ngạc nhiên khi yếu tố thường gặp nhất gây ra việc mất dữ liệu trên thiết bị nhớ Flash chính là con người. Bất kể em bé 3 tuổi của bạn đang nghịch ngợm với bàn phím máy tính hay bạn đang mơ màng lúc 3h sáng đều có thể dọn sạch nội dung của một thẻ nhớ Flash trong chớp mắt. Tuy nhiên vấn đề này dễ khắc phục nếu phát hiện kịp thời vì nếu phần đĩa chứa các file mới xóa chưa bị ghi đè lên thì cơ hội phục hồi bằng một vài phần mềm chuyên dụng rất lớn.

b. Safely Remove Hardware:
Lý do thứ hai xuất phát từ hệ điều hành tương thích USB trước đây như Windows 2000. Hệ điều hành bắt ổ lưu động phải dừng hoàn toàn thông qua tác vụ “Safely Remove Hardware” để sau đó không có bất kỳ dữ liệu nào được ghi lên đó nữa thì người dùng mới được phép rút ra. Điều này nảy sinh do thực tế khi dữ liệu được truyền tải lên một thiết bị lưu trữ di động, Windows thường hiển thị một thanh trạng thái mức dữ liệu đã copy, tuy nhiên không phải khi thanh này biến mất thì dữ liệu của bạn đã copy xong. Rắc rối sẽ nảy sinh khi người sử dụng giật thiết bị lưu trữ ra khỏi máy tính mà không sử dụng tuỳ chọn “Safely Remove Hardware”. Những file chưa kịp đưa lên sẽ không xuất hiện trong đó hoặc bị lỗi do chưa copy hoàn thiện.

c. Đánh rơi thiết bị:
Thứ đến sau vấn đề vô tình, có nhiều trường hợp mất dữ liệu còn nảy sinh do chính việc người dùng làm mất thiết bị di động. Ngay cả những công cụ tối tân và đắt tiền nhất cũng không thể giúp gì nếu bạn đánh rơi bút lưu trữ USB của mình trên đường đi làm. Trong trường hợp này, việc cứu dữ liệu là không thể, bạn chỉ có thể đảm bảo rằng dữ liệu quan trọng hoặc nhạy cảm trong đó không bị lộ ra ngoài đề phòng trường hợp bị kẻ xấu lợi dụng. Có nhiều thiết bị lưu trữ được cài đặt sẵn chương trình mã hóa dữ liệu cho phép người dùng tự thiết lập hệ thống bảo vệ cho riêng mình. Những tên tuổi lớn như Corsair, Kingston, Crucial, Sandisk đều tặng kèm miễn phí tiện ích bảo mật khi khách hàng mua sản phẩm của họ trong khi nhưng nhà sản xuất nhỏ hơn thường bỏ qua chi tiết này.

d. Dữ liệu bị hư hại:
Hầu hết những thiết bị lữu trữ thông tin đều sử dụng một vài chuẩn giao diện hot-plug để kết nối với những thiêt bị điện khác nhau mà chúng hỗ trợ. Hot-plug cho phép cắm vào hoặc rút ra trong khi đang hoạt động mà không sợ bị hỏng hóc hay lỗi phần cứng. USB là thí dụ điển hình nhất của công nghệ này, và cũng quen thuộc với tất cả mọi người. Vấn đề nằm ở chỗ người dùng thường quen với việc lắp hay tháo bỏ thiết bị nhớ mà không để ý rằng thao tác chuyển dời dữ liệu đã kết thúc hay chưa. Trên thực tế, chẳng có cách nào để làm dữ liệu trong thiết bị lưu trữ lộn tùng phèo lên tốt hơn việc rút nó ra khe cắm khi tác vụ đang được thực hiện.
Không giống như hầu hết các chuẩn đĩa cứng, bộ nhớ Flash được sử dụng phổ biến trong nhiều thiết bị khác nhau. Máy quay kĩ thuật số, máy nghe nhạc, đầu DA , đầu DVD và hàng loạt những thiểt bị điện tử khác đều có thể sử dụng những công cụ lưu trữ này. Tuy nhiên tính linh động cũng đi kèm với một vài rắc rối:
- Mặc dù toàn bộ các loại bộ nhớ Flash và thiết bị tương thích đều có nhiều đặc tính chung ví dụ như sử dụng bảng FAT để ghi thông tin nhưng cách thực hiện và quy trình thao tác đôi khi lại có điểm khác biệt. Nếu bạn thường xuyên di chuyển thiết bị nhớ của mình trên nhiều loại máy đọc khác nhau, trục trặc có nhiều khả năng sẽ phát sinh.
- Hệ thống tập tin trên Window XP của bạn rất mạnh, được trang bị tốt để xử lý những rắc rối trong việc đọc, ghi và xoá dữ liệu trên những thẻ nhớ nhỏ. Còn đối với chiếc máy ảnh số 3 năm tuổi thì sao ? Câu trả lời là chưa chắc. Mặc dù nó cho phép thực hiện những thao tác đơn giản ví dụ như ghi ảnh lên thiết bị lưu trữ, xem ảnh hiển thị và cũng có thể xoá chúng khi cần thiết nhưng chúng có thể sẽ không giải quyết tốt với những định dạng file không hỗ trợ hay dữ liệu được thêm vào bằng những thiết bị khác.

e. Tuổi thọ và ăn mòn:
Như đã đề cập ở trên, bộ nhớ flash cũng có mặt hạn chế trong việc xoá và ghi quay vòng. Một khối bộ nhớ NAND chỉ có thể ghi và xoá một số lần hữu hạn trước khi hoàn toàn mất khả năng cất giữ thêm dữ liệu. Đối với những thiết bị hiện đại, con số này có thể lên tới hàng triệu lần thao tác và tuổi thọ dài hơn được đảm bảo bằng thuật toán tích hợp sẽ buộc ổ đĩa ghi dữ liệu đều lên các chip với số lần trung bình ngang nhau để tránh một khoảng nhớ nào phải chịu tải quá nhiều. Đây là phương thức khá gần gũi với công nghệ tránh Bad Sector trên đĩa cứng. Ngoài ra, mặc dù các loại ổ đĩa USB và thẻ nhớ thông dụng có thể sử dụng liên tục vài năm, tuy nhiên nếu bạn thường xuyên truy xuất chúng ví dụ như chạy ứng dụng hoặc thậm chí là hệ điều hành thì tuổi thọ sẽ bị rút ngắn lại đáng kể hoặc thậm chí là hư hỏng.

3.Phục hồi dữ liệu đã bị xoá từ Thẻ nhớ Flash:
Một trong những lợi ích từ việc sử dụng FAT cho thiết bị nhớ Flash là làm cho chúng có khả năng tương thích với nhiều chương trình khôi phục dữ liệu được thiết kế để truy tìm những file tình cờ bị xoá nhầm. Phần nhiều những chương trình này hỗ trợ FAT 32 và 16 bởi FAT 32 vẫn được chấp nhận như một chuẩn định dạng phân vùng Windows thông thường. Nếu bạn vô ý xoá mất một file quan trọng trong thiết bị nhớ flash thì cũng không phải quá lo lắng. Cách tốt nhất để tìm lại dữ liệu bị mất là sử dụng một tiện ích cho thao tác không xoá khỏi ổ cứng. Đây là một tiện ích đơn giản có thể tìm thấy và truy lục dễ dàng những file đã bị xoá từ bất kỳ thiết bị nào hỗ trợ định dạng FAT. Một trong những công cụ tốt nhất là REST2514 (http://www.snapfiles.com/download/dlrestoration.html). Công cụ đơn giản đến kinh ngạc này sẽ rà quét bất kỳ ổ NTFS hay FAT32 nào và tìm lại được danh sách những những file đã bị xoá để từ đó khôi phục lại được chúng. Chúng ta hãy cùng xem qua cách sử dụng:
- Khởi động Restoration:
- Chọn ổ bạn muốn quét trong “Drives” và ấn vào “'search by deleted files”:
Danh sách những file bị xoá sẽ hiện ra. Để khôi phục 1 hoặc nhiều file, highlight chúng và ấn ‘'restore by copying'’ sau đó chọn thư mục đến. Lưu ý rằng tên file mà bạn đang tìm có thể sẽ bắt đầu bằng biểu tượng $, vì đây là biểu tượng được hệ điều hành nối thêm vào dữ liệu khi nó bị xoá.Cũng xin lưu ý rằng không như PC inspector, quá trình khôi phục không phân loại những file bị xoá bằng folder, nó đơn giản chỉ để tất cả vào trong một danh sách đơn, điều này sẽ làm việc tìm kiếm của bạn trở nên khó khăn hơn.
Nếu file bạn cần không có trong danh sách, thử search lại với tuỳ chọn ‘'include used clusters by other files'’. Việc này sẽ bao gồm cả những file đã hiện lên trên danh sách trước đó. Chú ý là điều này có thể giúp ích, có thể không vì điều này đồng nghĩa với chuyện file của bạn có thể sẽ bị sửa đổi sai lệch đi hoặc không thể đọc được.

4. Khôi phục dữ liệu từ thiết bị đã bị định dạng lại (Formatted):
Nếu bạn đã format ổ lưu trữ flash của mình và muốn tìm lại nội dung trước đó, bạn sẽ phải cần tới những công cụ mạnh hơn nhiều điển hình như Test Disk miễn phí của CG-Security. Mặc dù việc sử dụng không đơn giản nhưng hiệu quả mang lại rất lớn. Bản thân TestDisk không làm việc tốt trên thiết bị bộ nhớ flash, nhưng điểm tốt là những phiên bản chương trình gần đây đi kèm với một công cụ phần mềm khôi phục có tên gọi PhotoRec.PhotoRec được thiết kế đặc biệt để phục hồi ảnh và những file định dạng khác từ thiết bị nhớ flash.
- Sử dụng CGSecurity PhotoREC
+ Bạn cắm ổ vào máy và đảm bảo nó được nhận diện chính xác. Cài thêm phần mềm hỗ trợ đi kèm nếu cần thiết.
+ Download phiên bản mới nhất của TestDisk từ website của CGSecurity rồi giải nén ra một thư mục trên đĩa cứng. Sau đó bạn mở thư mục con “win” rồi click đúp vào biểu tượng PhotoREC để chạy chương trình.
- Tuy chương trình không có giao diện đồ họa cho người dùng như bạn không cần phải hoang mang vì trên thực tế PhotoREC được xem như là một công cụ dễ sử dụng hơn người anh TestDisk của nó, một phần vì có những tuỳ chọn hữu hiệu hơn.
Màn hình chính sẽ hiển thị danh sách những ổ gắn với hệ thống, bao gồm cả thiết bị nhớ của bạn. Phương pháp dễ dàng nhất để xác định ổ di động là nhìn vào kích thước của mỗi ổ (dựa theo Megabyte) vì dung lượng ổ di động Flash thường khá nhỏ bé so với đĩa cứng. Thông thường chương trình sẽ hiển thị danh sách những ổ cứng lên đầu tiên.
Tuỳ thuộc vào kiểu dữ liệu bạn muốn khôi phục, bạn có thể sẽ muốn truy cập vào thực đơn “File Options” trước khi tiếp tục. PhotoREC sử dụng tùy chọn mặt định để tìm kiếm rất nhiều định dạng file nhưng các file BMP, MP3, EXE và TXT không thuộc số đó. Nếu bạn muốn phục hồi những file này, mở menu và cuộn xuống phía dưới tới mỗi mục nhập, nhấn spacebar để kích hoạt chúng.
Sau đó, bạn phải chọn ổ cần thiết để bắt đầu quá trình khôi phục bằng cách quay trở lại menu chính và lựa chọn từ danh sách các ổ. Chuyển tới tuỳ chọn “Search” và ấn ENTER để bắt đầu quy trình tìm kiếm các file thất lạc.
Chương trình sẽ bắt đầu tìm toàn bộ các dữ liệu thông tin có trên ổ để xác định sự có mặt của một số dấu hiệu nhận dạng chuẩn file. Tất cả những tập tin thỏa mãn yêu cầu sẽ được chuyển vào một thư mục con trong thư mục chính của PhotoREC. Thư mục con này được đặt là ‘'recup_dir.1'’. Mỗi lần bạn khởi động một quá trình khôi phục mới, chương trình sẽ tạo một thư mục con mới là “'recup_dir.#” với # là số thứ tự tăng dần. Khi quá trình kết thúc, Bạn tìm tới thư mục 'recup_dir.#' bằng Explorer và kiểm tra bất cứ file khôi phục nào. PhotoREC sẽ lên danh sách chúng chỉ đơn giản như là F1, F2, F3.....nhưng định dạng file sẽ hiển thị rõ ràng. Click đúp để mở mỗi file, sau đó Rename và di chuyển những cái nào bạn muốn giữ lại.

5. Cố gắng phục hồi dữ liệu từ một ổ hỏng (Corrupted Drive)
Trong phần này, tỉ lệ thành công của bạn sẽ tùy thuộc vào tình huống hỏng hóc của thiết bị. Nếu hệ thống file bị hỏng do máy ảnh số hoặc một số thiết bị khác thực thi những thao tác sai hoặc đọc không chính xác thẻ nhớ, PhotoRec sẽ rất hữu ích để phục hồi lại dữ liệu của bạn bằng cách lặp lại những bước đã nói trên. Tuy nhiên, nếu khả năng hoạt động của thiết bị trở nên yếu do những hư hại tự nhiên hay hao mòn do sử dụng bình thường gây ra, khả năng khôi phục lại dữ liệu còn phải phụ thuộc hoàn toàn vào phần nào trên bộ nhớ flash bị hỏng. Có một ưu điểm của bộ nhớ Flash là nó không chứa các thành phần cơ học chuyển động nên sẽ không gây thêm thiệt hại khi người dùng cố gắng tìm cách cứu chữa thông tin.
PhotoRec của SGSecurity là thích hợp nhất cho việc khởi đầu mọi cố gắng phục hồi dữ liệu, nhưng nếu thất bại có một vài chương trình khác bạn có thể thử. Chương trình Smart Recover của PC Inspector (http://www.pcinspector.de/smart_medi...uk/welcome.htm ) là một tiện ích miễn phí với giao diện thân thiệp nhưng nó kém linh động so với PhotoRec trong việc khôi phục dữ liệu.

6. Sử dụng mã hoá để bảo vệ dữ liệu:
Như đã đề cập, lý do thường gặp nhất của việc mất dữ liệu trong thiết bị di động Flash chính là do người dùng làm thất lạc chính thiết bị. Những món đồ chơi càng nhỏ bé, tỉ lệ khả năng mất càng cao. Khi vấn đề xảy ra, sự tiếc nuối dữ liệu và tài sản phần cứng chỉ là một phần nhỏ nếu như số dữ liệu quan trọng đó rơi vào tay kẻ xấu đang muốn gây ảnh hưởng không tốt tới công việc của bạn. Như vậy điều cần quan tầm ở đây là một phương pháp có thể đảm bảo rằng kể cả khi bạn bị mất thiết bị ghi nhớ thì những dữ liệu lưu trên đó sẽ trở nên vô dụng đối với người khác ngoài chủ sở hữu thực sự. Mã hoá file là câu trả lời bạn mong đợi. Hiện nay có nhiều phần mềm miễn phí hoặc mã nguồn mở cho phép mã hóa file sẵn có, tuy nhiên một trong những chương trình thông dụng được yêu thích nhất là AxCrypt của Axantum (http://axcrypt.sourceforge.net/). Chương trình này tự thêm chỉ mục của nó vào menu phím phải chuột, cho phép bạn mã hoá file bằng một cái click đúp. Mật khẩu được sử dụng cho việc mã hoá cũng như giải mã file được tích hợp thẳng vào gói dữ liệu mã hóa nên khi cần giải mã, bạn cũng không cần thiết phải cài đặt AxCrypt mà chỉ cần thực thi file mã hóa là được. Nếu bạn đang phải lo lắng về những hư hại xảy ra với dữ liệu do vô tình, AxCrypt là một biện pháp cứu chữa nhanh và dễ dàng. Đơn giản chỉ là copy những file vào thiết bị lưu trữ của bạn như bình thường, sau đó highlight tất cả, click chuột phải và mã hoá chúng với password mà bạn lựa chọn mà thôi.
Nhìn chung, bất kể thế nào thì phương châm “phòng hơn tránh” vẫn là giải pháp tối ưu. Thay vì mất mát và cuống cuồng tìm cách khắc phục, hãy tìm nhưng phương án an toàn từ trước như sử dụng các loại túi hay dây đeo chuyên dụng, đảm bảo tỉnh táo trước khi thao tác. Nghiên cứu kĩ tài liệu của các thiết bị đọc thẻ trước khi tiến hành một tác vụ… Đối với những thiết bị chịu nhiều tác động của môi trường ví dụ như USB Flash, bạn nên chọn những loại có khả năng chịu nước, chịu lửa và chịu va đập. Một số sản phẩm như Flash Voyager của Corsair thậm chí còn chịu được vài chục nhát búa mà không hề gặp bất cứ trục trặc nào. Tất cả chúng sẽ làm giảm bớt cho bạn nhiều trục trặc không đáng có. Chúc bạn may mắn.

Thứ Năm, 16 tháng 4, 2009

Tăng tốc việc duyệt mạng

Khi sử dụng My Network Places để duyệt các máy khác trên mạng thường mất một thời gian dài để hiển thị một danh sách các tài nguyên được chia sẻ cho máy đích. Đây là do trước tiên Windows XP kiểm tra tìm các tác vụ được lập thời biểu trên máy đích trước khi liệt kê các tài nguyên chia sẻ hiện diện trên máy tính.
Việc kiểm tra không cần thiết này có thể dễ dàng thêm vào thời gian trễ 30 giây. Bạn có thể giảm bớt thời gian trễ này bằng cách:
Vào Start -> Run gõ vào regedit
Tìm khoá: HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\Remote Computer\NameSpace
Xoá khoá sau đây:{D6277990-4C6A-11CF-8D87-00AA0060F5BF}
Đóng Registry và khởi động lại máy.

Thứ Tư, 15 tháng 4, 2009

Thu hồi e-mail đã gửi của Gmail

Đôi khi sau khi nhấn gửi e-mail thì bạn nhận thấy đã có sự nhầm lẫn. Bạn lo lắng và hy vọng người đó sẽ không nhận được e-mail đó. Giờ đây, Gmail đã hiểu và tung ra một tính năng “Undo Send” cho Gmail.


Bạn có thể khởi động chức năng “Undo Send” trong Gmail Labs tại thẻ Settings của tài khoản e-mail của Google. Ngay khi kích hoạt tính năng này, tùy chọn “Undo” sẽ xuất hiện sau khi người dùng nhấp chuột gửi thư. Người dùng có 5 giây để click vào nút “hủy” lệnh trước đó để thu hồi lại e-mail đã gửi.
“Undo Send” rất giống với chức năng Mail Goggles của Gmail. Tuy nhiên, tính năng mới nhất này của Google buộc người dùng phải quyết định thật nhanh nếu muốn rút lại e-mail đã gửi.
Hãy thực hiện theo các bước sau để “thu hồi” e-mail đã gửi trong Gmail:

Nhấn Enable trong Settings/Gmail Labs để kích hoạt tính năng Undo Send


Gửi e-mail



Sau khi gửi, nút Undo sẽ hiện lên 5 giây để người dùng quyết định



Nhấn nút Undo, Gmail sẽ tự động rút lại e-mail đã gửi


E-mail đã không được gửi đi

Khôi phục thư mục ẩn trong Windows khi bị virus

Trong nhiều trường hợp thường là do virus tấn công mà các thư mục ẩn của hệ thống không thể hiển thị ngay cả khi đã kích hoạt tùy chọn “Show hidden files and folders” trong Folder Options. Một số phương pháp sau sẽ giúp xử lý vấn đề này.

Có thể một số phần mềm độc hại đã sửa đổi thiết lập trong Windows để vô hiệu hóa hay ngăn chặn người dùng thay đổi hiện/ẩn tập tin từ trong Folder Options. Ta tiến hành thử nghiệm các phương pháp sau:

Khôi phục hệ thống

Cách hiệu quả nhất là khôi phục lại hệ thống của bạn. Khôi phục bằng cách sử dụng hệ thống Restore của bạn, để có thể thay đổi được các đăng ký trong hệ thống. Nó không có hại cho các tập tin của bạn. Nếu bạn không muốn, bạn có thể hủy bỏ.

Trước khi khôi phục hệ thống, bạn cần nhớ ngày mà xảy ra sự cố để phục hồi lại hệ thống vào một ngày trước đó. Để khôi phục lại hệ thống hãy làm theo cách sau:

- Vào Start/All Programs/Accessories/System Tool/System Restore.

- Chọn “Restore my computer to an earlier time” sau đó chọn Next.

- Bạn sẽ nhận được thông tin ngày có thể phục hồi hệ thống. Chọn một ngày trước khi máy tính của bạn xảy ra sự cố và tiếp tục Next.

- Hệ thống sẽ khởi động lại và bạn phải chờ vài phút để hoàn thành quá trình phục hồi.


Chọn lựa thời điểm khôi phục hệ thống

Chú ý: nếu bạn đang sử dụng Kaspersky VirusGuard, bạn phải vô hiệu hóa tùy chọn “Enable seft defense” trong thư mục cài đặt của chương trình. Nếu không quá trình phục hồi sẽ không hoạt động, và bạn sẽ nhận được thông báo “Restoration Incomplete”.

Sửa đổi trong Registry

- Vào Start/Run gõ lệnh regedit. Tìm đến đường dẫn:
HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\
Advanced\Folder\Hidden\SHOWALL

- Tìm và xóa mục có tên CheckedValue và giá trị là 2.


Tạo DWORD trong Registry Editor

Tạo một DWORD mới, bằng cách bấm chuột phải lên khung chọn New/DWORD Value, tạo cho nó với cái tên CheckedValue rồi nhập cho nó số giá trị là 1.

Chạy mã registry

- Mở Notepad và sao chép đoạn mã này vào Notepad, sau đó lưu tập tin Notepad này vào máy tính với tên là folderoption.reg.

- Đóng Notepad và click đôi chuột vào file mới này. Chọn Yes. Một thông báo xác nhận sẽ hiển thị, click OK. Tiến hành kiểm tra lại việc hiển thị của các thư mục ẩn sau khi thực hiện 3 phương pháp trên.
Theo TTO

Những lỗi thường gặp khi lướt web (Phần 1)

Máy tính của bạn bị treo và nhận được hàng tá thông báo lỗi mà không biết giải quyết ra sao? Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn những lỗi thường gặp nhất trong quá trình sử dụng và cách thức để giải quyết những lỗi đó theo cách đơn giản nhất.

Những lỗi thường gặp trong quá trình duyệt Web: Đang duyệt web bình thường, bỗng nhiên trình duyệt web lại xuất hiện 1 thông báo với những thông tin rắc rối và bạn không thể duyệt web như bình thường nữa. Dưới đây là những thông báo lỗi mà bạn thường gặp nhất khi truy cập vào 1 trang web và cách thức để giải quyết vấn đề nếu chúng xảy ra.

404: Not Found
Lỗi 404 Not Found hiện ra bên trong cửa sổ trình duyệt Internet trong quá trình bạn lướt web. Thông báo lỗi 404 Not Found thường được thiết kế riêng trong từng website, mỗi một trang web sẽ có 1 hình thức thông báo khác nhau cho lỗi này, tuy nhiên thường gặp nhất sẽ là những thông báo có nội dung như: "404 Error", "Page cannot be displayed", "Internet Explorer cannot display the webpage", "404: Not Found", "The page cannot be found", "Error 404: NOT FOUND", "HTTP 404 - File not found", "Not Found"…

Nguyên nhân: Lỗi 404 Not Found xuất hiện khi trang web bạn truy cập không thể tìm thấy trên server.


Khắc phục:
1. Nhấp chuột vào nút refresh/reload trên cửa sổ trình duyệt hay gõ lại địa chỉ URL trên thanh địa chỉ. Lỗi 404 Not Found xuất hiện ngay cả khi không có vấn đề gì thực sự xảy ra, nên thực hiện các công việc trên để load lại trang web có thể khắc phục được lỗi.

2. Kiểm tra địa chỉ URL: Đôi khi có khả năng lỗi 404 Not Found xuất hiện vì địa chỉ URL bị gõ sai hay đường link bạn nhấp chuột vào dẫn đến một địa chỉ sai. Kiểm tra lại thật kỹ để đảm bảo rằng không có sai sót nào trong đường dẫn (chẳng hạn như 1 ký tự trắng thừa...)

3. Lùi một mức địa chỉ URL cho đến khi bạn thấy cái gì đó. Chẳng hạn, nếu địa chỉ của website là www.trangweb.com/a/b/c.htm xuất hiện lỗi 404 Not Found, hãy thử truy cập www.trangweb.com/a/b/. Nếu vẫn xuất hiện lỗi trên, hãy thử www.trangweb.com/a/. Việc này giúp bạn tìm kiếm hay ít nhất giúp bạn xác nhận địa chỉ trên còn tồn tại hay không.

4. Truy cập trang web http://downforeveryoneorjustme.com, điền địa chỉ trang web xuất hiện lỗi 404: Not Found vào công cụ tìm kiếm này, và nó sẽ nói cho bạn biết hoặc website không còn tồn tại (nghĩa là lỗi 404: Not Found xảy ra thật) hay vấn đề ở phía bạn (do đường truyền hoặc do 1 lý do nào đó).


500: Internal Server Error

Tương tự như lỗi 404: Not Found, lỗi 500: Internal Server hiện ra trong cửa sổ trình duyệt trong quá trình duyệt web. Thông báo "500 Internal Server Error" có thể được thiết kế bởi từng website. Tuy nhiên, những nội dung thông báo chính vẫn sẽ chứa đụng các thông tin sau: "500: Internal Server Error", "HTTP Error 500 - Internal Server Error", "500 Error"...

Nguyên nhân: Lỗi 500 Internal Server báo hiệu có gì sai sót ở server của website hoặc server không thể xác định vấn đề chính xác là gì.


Khắc phục:

500 Internal Server là lỗi ở phía server, không phải tại máy tính hay đường truyền Internet của bạn. Dù vậy có vài điều bạn có thể làm:

1. Nhấp chuột vào nút refresh/reload trên cửa sổ trình duyệt hay gõ lại địa chỉ URL. Bởi vì lỗi 500 Internet Server Error thường mang tính chất tạm thời, nên tiến hành load trang lui lại nhiều lần có thể khắc phục được.

2. Nếu bạn không thể đợi hay bạn có thể giúp, hãy thử liên lạc với webmaster (người chủ) của trang web đó nếu biết được email liên lạc của họ.


403: Forbidden
Như trên, lỗi 403 Forbidden hiện ra trong cửa sổ trình duyệt và cũng thường được thiết bởi từng website.

Nguyên nhân: Lỗi 403 Forbidden biểu hiện việc truy cập trang web bị cấm vì vài lý do.


Khắc phục:

1. Lý do phổ biến nhất là do sai địa chỉ URL. Hãy kiểm tra địa chỉ URL và chắc chắn là bạn đúng.

2. Nếu bạn chắc trang web bạn truy cập là đúng, thì lỗi 403 Forbidden có thể là nhầm lẫn. hãy thử liên lạc với webmaster hoặc các trang web khác để thông báo vấn đề.

3. Ngoài ra, có thể bạn đang cố gắng vào 1 trang web mà quyền truy cập chỉ dành cho những ai có thẩm quyền. Trong trường hợp này, không còn cách nào khác là đành phải truy cập vào trang web khác.


503 Service Unavailable

Tương tự như lỗi 500 ở trên, lỗi 503 là lỗi tạm thời xảy ra khi trang web ngừng hoạt động hay server để chứa trang web đang có vấn đề tạm thời. Khi gặp lỗi này, cách duy nhất của bạn là đợi 1 thời gian rồi quay lại trang web này hoặc chờ cho đến khi trang web và server hoạt động lại bình thường.


408 Request Timeout

Lỗi 408 Request Timeout xảy ra khi yêu cầu bạn gửi đến server của trang web mất 1 thời gian quá lâu để nhận được hồi đáp, nghĩa là trang web bạn yêu cầu không thể tải xuống trình duyệt web hiện tại thì lỗi này sẽ xuất hiện. Nói cách khác, kết nối của bạn đến website sẽ bị “time out”. Lỗi thường xảy ra khi tốc độ kết nối Internet của bạn quá chậm hay bị chiếm phần nhiều tốc độ bởi 1 công việc khác.


1. Cách khắc phục đơn giản nhất là thử reload lại trang web bằng cách nhấn Refresh trên cửa sổ trình duyệt cho đến khi trang web được load thành công.

2. Vấn đề có thể xảy ra với kết nối Internet của bạn. Để chắc chắn, hãy thử truy cập vào 1 trang web khác để kiểm tra xem tốc độ Internet có ổn định hay không. Nếu tốc độ truy cập vào các trang web khác vẫn đạt tốc độ bình thường, có thể lỗi phát sinh do phía website và server cung cấp.

3. Mặt khác, nếu tất cả các trang web đều truy cập rất chậm, vấn đề là do đường kết nối Internet của bạn. Hãy kiểm tra lại có phần mềm nào đang tự động update hay download hay không. (các chương trình này sẽ chiếm hết đường truyền Internet khiến việc truy cập bị ảnh hưởng).

4. Ngoài ra, lỗi 408 Request Timeout thường xảy ra đối với các trang web có lượng truy cập lớn, khiến việc truy cập của bạn sẽ bị cản trở và ảnh hưởng. Trong trường hợp này, hãy kiên nhẫn đợi chờ những người khác sẽ rời trang web để nhường chỗ cho bạn ghé thăm.

Theo dantri.com.vn

Những lỗi thường gặp trong máy tính và cách khắc phục (Phần 2)

Những lỗi thường gặp liên quan đến hệ thống và phần cứng:

Ở phần trước, chúng tôi đã giới thiệu đến bạn những lỗi xảy ra khi kết nối mạng và duyệt web. Trong phần này, chúng tôi tiếp tục giới thiệu đến bạn những lỗi thường gặp phải liên quan đến phần cứng, bộ nhớ và file hệ thống cũng như cách thức khắc phục nếu gặp các lỗi này.

Lỗi “NTLDR is Missing”

Có nhiều cách khác nhau để thông báo lỗi mất file NTLDR, thông thường như sau:

- "NTLDR is missing
Press any key to restart"

- "NTLDR is missing
Press Ctrl Alt Del to restart"

- "Boot: Couldn't find NTLDR
Please insert another disk"

Lỗi "NTLDR is missing” xuất hiện không lâu sau khi khởi động máy. Windows XP chỉ mới bắt đầu load thì thông báo lỗi xuất hiện.

Nguyên nhân

Có nhiều khả năng gây ra lỗi NTLDR. Lý do phổ biến nhất là khi máy tính đang boot từ ổ cứng hay ổ flash gắn ngoài mà lại không được định dạng chính xác. Điều này cũng có thể xảy ra nếu bạn boot từ ổ quang (CD Rom) hay ổ đĩa mềm.

Các khả năng khác bao gồm hỏng file hệ thống, vấn đề với ổ cứng và hệ điều hành, BIOS quá hạn (hết pin CMOS), cáp IDE bị hỏng…Lỗi này chỉ xảy ra cho hệ điều hành Windows XP, bao gồm Windows XP Professional và Windows XP Home Edition. Windows Vista không sử dụng NTLDR.

Khắc phục

1. Khởi động lại máy.

2. Kiểm tra ổ đĩa cứng và ổ quang.

Nếu bạn thấy đây là nguyên nhân của vấn đề, bạn có thể cân nhắc thay đổi lệnh boot trong BIOS. (thay đổi để máy tính khởi động từ ổ cứng hay từ CDRom, tùy trường hợp).

3. Kiểm tra ổ cứng và các thiết lập trong BIOS.

4. Khôi phục NTLDR và file ntdetect.com từ đĩa cài đặt Windows XP.

5. Tạo phân vùng boot mới trong Windows XP.

6. Mở case của máy tính ra và kiểm tra xem các dây nối ổ cứng tới mạch chủ có đúng không. Nếu không giải quyết được thì thay dây mới và thử lại.

7. Update BIOS của mainboard.

8. Cài lại Windows XP. Việc này sẽ xóa hoàn toàn Windows XP trong máy bạn và cài lại. Dù nó sẽ giải quyết hầu hết lỗi NTLDR, nhưng bạn nên nhớ phải sao lưu lại những dữ liệu quan trọng trước khi tiến hành (tháo ổ cứng gắn vào máy tính khác để sao lưu).

9. Nếu mọi cách đều thất bại, có thể bạn đang có vấn đề với ổ cứng. Hãy thay ổ cứng và cài mới Windows XP.

Lỗi “D3dx9_36.dll Not Found”

Lỗi D3dx9_36.dll có thể xuất hiện với các thông báo như sau:

- "D3DX9_36.DLL Not Found", "File d3dx9_36.dll not found"

- "The file d3dx9_36.dll is missing"

- "D3DX9_36.DLL is missing. Replace D3DX9_36.DLL and try again."

- "D3dx9_36.dll not found. Reinstalling might help fix this."

- "Missing component d3dx9_36.dll”

Lỗi D3dx9_36.dll xuất hiện khi một chương trình phần mềm, thường là game được kích hoạt.

Nguyên nhân

Lỗi d3dx9_36.dll là do vấn đề với Microsoft DirectX. File d3dx9_36.dll là một trong nhiều file tương tự chứa trong DirectX. Vì DirectX được sử dụng trong hầu hết game và các chương trình đồ họa cấp cao dựa trên Windows nên lỗi d3dx9_36.dll chỉ xảy ra khi sử dụng những chương trình này. Bất cứ hệ điều hành nào của Microsoft, từ Windows 98 cho đến Windows 2000, Windows XP, and Windows Vista đều có thể bị ảnh hưởng bởi d3dx9_36.dll.

Khắc phục

Trong bất cứ tình huống nào đừng download file d3dx9_36.dll mới từ các site. Vì nhiều lý do, việc này không tốt chút nào. (đặc biệt, những file download được từ Internet ẩn chứa những nguy cơ chứa virus rất cao). Nếu bạn đã download, hãy xóa nó đi.

1. Khởi động lại máy.

2. Cài đặt bản mới nhất của Microsoft DirectX 9

3. Nếu dùng bản DirectX mới nhất của Microsoft không giúp sửa lỗi, hãy tìm chương trình cài DirectX trong game hay CD/DVD. Thông thường, nếu game hay chương trình sử dụng DirectX, các nhà phát triển phần mềm sẽ lưu một bản DirectX trong đĩa cài.

4. Xóa bỏ game hay phần mềm rồi cài lại.

5. Khôi phục file d3dx9_36.dll từ gói phần mềm DirectX 9.

Lỗi “Res://ieframe.dll/dnserror.htm#”

Lỗi ieframe.dll khá là khác nhau và thật sự phụ thuộc vào nguyên nhân của vấn đề. Một vài trong những thông báo lỗi ieframe.dll phổ biến nhất như sau:

- “Res://ieframe.dll/dnserror.htm#","File Not Found

- C:\WINDOWS\SYSTEM32\IEFRAME.DLL”…

Những kiểu lỗi ieframe.dll “not found” hay “missing” thường gặp nhất xảy ra khi sử dụng Internet Explorer 7 hay Visual Basic 6. Thông báo "Res://ieframe.dll/dnserror.htm" và những thông báo liên quan thường gặp hơn và hiện ra trong cửa sổ trình duyệt Internet Explorer 7.

Nguyên nhân:

Lỗi ieframe.dll liên quan đến IE 7. Trong nhiều trường hợp, cài đặt IE 7 sẽ gây ra lỗi này. Những nguyên nhân khác bao gồm virus, Windows Update, thiết lập sai firewall, phần mềm bảo mật quá hạn…

Khắc phục:

Trong bất cứ tình huống nào, bạn cũng đừng download file ieframe.dll từ các site. Vì nhiều lý do đã được nêu ở trên. Nếu bạn đã download, hãy xóa nó đi. Làm theo 1 trong các phương pháp sau để khắc phục lỗi:

1. Khởi động lại máy tính.

2. Cài đặt bản mới nhất của Internet Explorer. Cho dù bạn thiếu file ieframe.dll hay gặp thông báo lỗi về nó, cài lại hoặc nâng cấp bản mới nhất của Internet Explorer sẽ giải quyết mọi vấn đề với file ieframe.dll.

3. Bạn đang dùng Visual Basic 6 để lập trình ? Đừng lo, đổi reference trong Microsoft Internet Controls từ ieframe.dll thành shdocvw.ocx. Lưu project lại rồi mở nó sau.

4. Khởi động lại router, switch, modem và bất cứ thứ gì dùng để kết nối Internet hay các máy tình khác trong đường mạng của bạn. Nếu vấn đề nằm ở những thứ này thì khởi động lại có thể giải quyết được.

5. Quét virus trên máy tính. Thỉnh thoảng lỗi ieframe.dll là do máy bạn nhiễm virus.

6. Tắt Windows Firewall trong Windows XP nếu bạn đã cài firewall khác. Chạy 2 ứng dụng firewall cùng lúc có thể gây nên sự cố nên nếu bạn có các phần mềm như ZoneAlarm, Norton Personal Firewall, Comodo Firewall…, sau đó bạn không nên chạy đồng thời firewall của Windows.

Chú ý: Cho dù bạn khẳng định Windows firewall đã bị tắt, hãy kiểm tra lại. Vài chương trình bảo mật của Microsoft có thể tự động bật firewall.

7. Update tất cả những firewall không phải của Microsoft và những phần mềm bảo mật khác.

Chú ý: Nếu bạn đã dùng bản mới nhất của phần mêm bảo mật, hãy thử xóa nó đi rồi cài lại. Việc cài lại có thể chặn được thông báo lỗi ieframe.dll.

8. Đến trang Windows Update (http://windowsupdate.microsoft.com/) và cài bất cứ bản cập nhật nào mà Microsoft đề nghị. Có thể những bản nâng cấp trước đó của Microsoft đã gây ra lỗi, cài bản nâng cấp có thể giải quyết.

9. Xóa các file temporary trong Internet Exploer 7. Vài lỗi ieframe.dll có thể do các file temporary.

10. Tắt các add-on của Internet Exploer 7 từng cái một. Một trong số các add-on có thể là nguyên nhân gây lỗi.

11. Thiết lập bảo mật của Internet Exploer 7 về mặc định. Vài chương trình, kể cả các bản cập nhật của Microsoft thỉnh thoảng thay đổi các thiết lập bảo mật.

12. Đưa thư mục IE7 Temporary Files về vị trí mặc định trong Windows XP. Nếu thư mục Temporary Internet Files bị di chuyển khỏi vị trí ban đầu, cho dù có bật cả Protected Mode lẫn Phishing Filter, lỗi ieframe.dll vẫn sẽ xảy ra.

13. Tắt Phishing Filter trong IE 7. Đây không phải ý hay nếu bạn không cài phishing filter khác, nhưng trong vài trường hợp nó giúp giải quyết lỗi ieframe.dll.

14. Tắt Protected Mode trong IE 7. Trong vài trường hợp cụ thể, nó giúp giải quyết lỗi ieframe.dll.

Theo dantri.com.vn

Những lỗi thường gặp trong máy tính và cách khắc phục(Phần 3)

Biết được "bệnh" của máy tính để chữa trị
giúp người dùng tránh được phiền phức

Lỗi “[Tên chương trình] has caused an error in Kernel32.dll”
Có nhiều cách thông báo khác nhau mà lỗi kernel32.dll có thể biểu hiện trong máy bạn. Nhiều chương trình phần mềm khác nhau có thể gây ra lỗi kernel32.dll trong Windows, sau đây là vài thông báo lỗi thường gặp nhất:

- “Explorer caused an invalid page fault in module Kernel32.DLL

- "Iexplore caused an invalid page fault in module Kernel32.DLL”

- "Commgr32 caused an invalid page fault in module Kernel32.dll”

- "Error in Kernel32.dll”,

- "[PROGRAM NAME] has caused an error in Kernel32.dll"

Lỗi kernel32.dll xuất hiện khi Windows khởi động, khi mở chương trình, khi chương trình chạy hay đóng, hay bất cứ khi nào dùng Windows.

Nguyên nhân

Có nhiều nguyên nhân gây ra lỗi kernel32.dll. File kernel32.dll liên quan đến việc quản lý bộ nhớ trong Windows. Khi Windows khởi động, file kernel32.dll được load vào một vùng nhớ được bảo vệ nên các chương trình khác không dùng cùng vùng nhớ đó. Lỗi "invalid page fault" kèm theo có nghĩa là một chương trình khác (hay nhiều chương trình) đang cố truy cập vào cùng vị trí trong bộ nhớ của máy tính.

Khắc phục

1. Khởi động lại máy.

2. Nếu lỗi "invalid page fault in module kernel32.dll" chỉ xảy ra khi sử dụng một phần mềm nào đó thì lỗi do phần mềm đó. Hãy xóa nó đi và cài lại.

Hãy chắc chắn cài các service pack hay các bản patch cho chương trình. Một trong số chúng có thể giải quyết vấn đề. Nếu cần, đừng sử dụng một chương trình nào đó nếu nó là nguyên nhân gây ra vấn đề.

3. Bạn có lưu các file DLL trên desktop ? nếu có hãy xóa chúng đi.

4. Quét virus. Vài loại virus cụ thể gây ra lỗi này.

5. Nâng cấp các driver của các phần cứng có liên quan đến lỗi kernel32.dll. Ví dụ, lỗi kernel32.dll xuất hiện khi bạn in, hãy nâng cấp driver của máy in. Nếu bạn nghi ngờ driver cần nâng cấp nhưng không chắc nên bắt đầu từ đâu hãy nâng cấp driver của card video.

6. Giảm gia tốc phần cứng trên card video.

7. Thiết lập lại các định dạng phần cứng mà nhà sản xuất khuyến cáo.

8. Kiểm tra hệ thống bộ nhớ. Lỗi kernel32.dll có thể là dấu hiệu cho thất p0haanf cứng không liên kết được với bộ nhớ.

9. Thực hiện việc vài sửa chữa Windows XP.

10. Cài lại Windows XP. (nên sao lưu dữ liệu trước khi tiến hành)

11. Cuối cùng, nếu mọi cách đều thất bại, có thể bạn đang có vấn đề với ổ cứng. Hãy thay ổ cứng mà cài mới Windows XP.

Lỗi “Hal.dll is Missing or Corrupt”

Có nhiều cách khác để thông báo mất hay hỏng file hal.dll, danh sách dưới đây là một trong những cách phổ biến nhất:

"Windows could not start because the following file is missing or corrupt:
\system32\hal.dll.
Please re-install a copy of the above file."

Winnt_root>\System32\Hal.dll missing or corrupt:
Please re-install a copy of the above file."

"Cannot find \Windows\System32\hal.dll"

"Cannot find hal.dll"

Lỗi mất hay hỏng file hal.dll hiện ra không lâu sau khi máy tính khởi động. Windows XP không load đầy đủ khi thông báo lỗi này xuất hiện.

Nguyên nhân: Việc này có thể do hỏng file hal.dll hoặc file bị xóa hoặc bị di chuyển. Ngoài ra còn có thể do mất file boot.ini hay ổ cứng bị hỏng.

Khắc phục

1. Khởi động lại máy, lỗi file hal.dll có thể chỉ là sự cố tạm thời.

2. Kiểm tra lệnh boot trong BIOS. Nếu gần đây bạn thay đổi lệnh boot hay BIOS bị cháy, đó có thể là nguyên nhân.

3. Chạy Windows XP Restore System từ lệnh nhắc. Nếu không có kết quả hay bạn nhận thông báo lỗi hal.dll trước khi hoàn tất quá trình này thì hãy chuyển sang bước tiếp theo.

4. Sửa chữa hoặc thay thế file boot.ini, việc này có kết quả nếu nguyên do là tại file boot.ini chứ không phải hal.dll.

5. Tạo một khu vực boot khác trong Windows XP. Nếu khu vực boot bị hỏng hay không được định dạng chính xác bạn có thể nhận thông báo lỗi hal.dll.

6. Phục hồi file hal.dll từ Windows XP CD. Nếu file hal.dll là nguyên nhân, phục hồi nó từ Windows XP CD có thể có hiệu quả.

7. Thực hiện cài đặt sửa chữa Windows XP. Việc này sẽ thay thế bất cứ file hỏng hay mất nào.

8. Cài lại Windows XP. Việc này sẽ xóa hoàn toàn Windows XP trong máy bạn và cài lại. Dù nó sẽ giải quyết hầu hết lỗi hal.dll, thực tế là bạn phải sao lưu dữ liệu và phục hồi sau.

Nếu bạn không thể truy cập file để sao lưu, hãy tháo ổ cứng và tiến hành sao lưu trên 1 máy tính khác.

9. Cuối cùng, nếu tất cả đều thất bại, kể cả việc cài lại, bạn chắc chắn đang đối mặt với vấn đề về ổ cứng. Hãy thay ổ cúng và cài mới Windows XP.

Lưu ý: Những cách khắc phục này chỉ áp dụng cho hệ điều hành Windows XP, bao gồm Windows XP Professional và Windows XP Home Edition.

Lỗi ”Unknown Hard Error C:\Winnt\System32\Ntdll.dll”

Có nhiều cách khác để lỗi ntdll.dll xuất hiện trong máy tính của bạn. Lỗi ntdll.dll có thể do một số nguyên nhân khác nhau gây ra nhưng thông thường sẽ có thông báo như sau:

- "STOP: 0xC0000221 unknown hard error C:\Winnt\System32\Ntdll.dll"

- "STOP: C0000221 unknown hard error \SystemRoot\System32\ntdll.dll"

- "AppName: [PROGRAM NAME] ModName: ntdll.dll"

- "[PROGRAM NAME] caused a fault in module NTDLL.DLL at [ANY ADDRESS]"

- "Crash caused in ntdll.dll!"

- "NTDLL.DLL Error!"

- "Unhandled exception at [ANY ADDRESS] (NTDLL.DLL)"

Lỗi ntdll.dll có thể xuất hiện trước hay sau khi sử dụng chương trình, trong khi chương trình đang chạy, khi Windows tắt hay khởi động, hậm chí trong khi cài Windows.

Nguyên nhân:

Hầu hết lỗi ntdll.dll là do hỏng file ntdll.dll, hỏng ổ cứng hay do vấn đề giữa Windows và các chương trình.

Khắc phục

1. Khởi động lại máy. Lỗi ntdll.dll có thể chỉ là tạm thời, khởi động lại có thể giải quyết vấn đề.

2. Nếu lỗi ntdll.dll chỉ xuất hiện khi khi bạn sử dụng một chương trình phần mềm cụ thể, hãy xóa nó, khởi động lại máy, cài phiên bản mới nhất.

3. Kiểm tra Windows service pack bạn đang chạy và kiểm tra trang web hỗ trợ của Microsoft xem có bản service pack gần hơn không thì cài nó.

4. Lựa chọn tắt các add-on của Internet Exploer. Nếu lỗi ntdll.dll xuất hiện khi bạn khởi động, chạy hay tắt Internet Exploer thì add-on có thể là nguyên nhân. Tắt các add-on, từng cái một, sẽ giúp xác định thủ phạm (nếu có).

Chú ý: Nếu lỗi ntdll.dll liên quan đến Internet Exploer, hãy cài đặt và sử dụng trình duyệt khác như Firefox.

5. Update driver cho các phần cứng. Driver quá hạn có thể gây lỗi ntdll.dll.

6. Kiểm tra bộ nhớ. Lỗi ntdll.dll có thể do một module hỏng trong hệ thống.

7. Thay thế IDE cable nối ổ cứng tới mạch chủ.

8. Cài lại Windows XP. Không nên làm vậy nếu những bước trước không hiệu quả.

9. Nếu mọi cách đều thất bại, có thể bạn đang có vấn đề với ổ cứng. Hãy thay ổ cứng mà cài mới Windows XP.


Trên đây là tất cả những lỗi mà bạn có thể sẽ gặp phải trong quá trình sử dụng máy tính. Nếu những phương án giải quyết trên khá phức tạp và ngoài tầm khả năng của bạn, hãy nhờ đến 1 ai có trình độ cao hơn, bởi lẽ tiến hành khắc phục không đúng phương pháp, có thể dẫn đến những lỗi khác nặng nề hơn cho hệ thống của bạn.

Theo dantri.com.vn

Những phím tắt “vô giá” trong Excel

Đôi lúc chuột máy tính của bạn gặp những vấn đề không mong muốn khi làm việc với Excel và việc “quẳng” nó đi nhiều khi lại là biện pháp hay nhất. Nếu gặp trường hợp như thế thì những phím tắt “vô giá” dưới đây thật sự cần thiết cho bạn.
Phím tắt Ý nghĩa

ESC Bỏ qua dữ liệu đang thay đổi
F4 hay Ctrl+Y Lặp lại thao tác vừa làm
Alt + Enter Bắt đầu dòng mới trong ô
Ctrl + Delete Xoá tất cả chữ trong một dòng
Ctrl + D Chép dữ liệu từ ô trên xuống ô dưới
Ctrl + R Chép dữ liệu từ bên trái qua phải
Shift + Enter Ghi dữ liệu vào ô và di chuyển lên trên trong vùng chọn
Tab Ghi dữ liệu vào ô vào di chuyển qua phải vùng chọn
Shift + Tab Ghi dữ liệu vào ô vào di chuyển qua trái vùng chọn
= Bắt đầu một công thức
F2 Hiệu chỉnh dữ liệu trong ô
Ctrl + F3 Đặt tên cho vùng chọn
F3 Dán một tên đã đặt trong công thức
F9 Cập nhật tính toán các Sheet trong Workbook đang mở
Shift + F9 Cập nhật tính toán trong sheet hiện hành
Alt + = Chèn công thức AutoSum
Ctrl + ; Cập nhật ngày tháng
Ctrl + Shift + : Nhập thời gian
Ctrl+K Chèn một Hyperlink
Ctrl + Shift + ” Chép giá trị của ô phía trên vào vị trí con trỏ của ô hiện hành
Ctrl + ’ Chép giá trị của ô phía trên vào vị trí con trỏ của ô hiện hành
Ctrl + A Hiển thị Formula Palette sau khi nhấp một tên hàm vào công thức
Ctrl + Shift + A Chèn dấu ( ) và các đối số của hàm sau khi nhập tên hàm vào công thức
Ctrl+1 Hiển thị lệnh Cell trong menu Format
Ctrl + Shift + ~ Định dạng số kiểu General
Ctrl + Shift + $ Định dạng số kiểu Curency với hai chữ số thập phân
Ctrl + Shift + % Định dạng số kiểu Percentage (không có chữ số thập phân)
Ctrl + Shift + ^ Định dạng số kiểu Exponential với hai chữ số thập phân
Ctrl + Shift + # Định dạng kiểu Data cho ngày, tháng, năm
Ctrl + Shift + ? Định dạng kiểu Numer với hai chữ số thập phân
Ctrl + Shift + & Thêm đường viền ngoài
Ctrl + Shift + - Bỏ đường viền
Ctrl + B Bật tắt chế độ đậm, không đậm
Ctrl + I Bật tắt chế độ nghiêng, không nghiêng
Ctrl + U Bật tắt chế độ gạch dưới
Ctrl + 5 Bật tắt chế độ gạch giữa không gạch giữa
Ctrl + 9 Ẩn dòng
Ctrl + Shift + ( Hiển thị dòng ẩn

Thứ Hai, 13 tháng 4, 2009

Sửa lỗi máy khởi động lại liên tục

Khi máy khởi động lại liên tục (không vào được màn hình Logon). Nguyên nhân có thể do file kernel32.dll bị mất hoặc bị hư.
Để giải quyết vấn đề này bạn hãy chép file kernel32.dll mới từ đĩa CD Windows XP và ghi đè lên file cũ. Thực hiện như sau:
Cho đĩa CD Windows XP vào ổ CD và khởi động lại máy từ CD-ROM.
Tại màn hình Welcome to setup, nhấn phím R, sau đó nhấn phím 1 và:
Tại dấu nhắc, chạy lần lượt các lệnh sau:
cd system32
ren kernel32.dll kernel32.old
expand X:\i386\kernel32.dl_
Trong đó, X là kí tự đại diện cho ổ CD.
Xuất hiện các thông báo:
kernel32.dll, 1 file(s) expanded
Lấy đĩa CD Windows XP ra.
Chạy lệnh exit và khởi động lại máy từ đĩa cứng.

Xoá nick yahoo

Bạn muốn xoá nick yahoo ư, rất đơn giản, bạn hãy vào địa chỉ sau: https://edit.yahoo.com/config/delete_user
Hãy đăng nhập, sau đó sẽ đưa bạn đến một trang mới, hãy nhập mật khẩu lần nữa vào ô If so, please confirm your identity with your password, nhập các kí tự nhìn thấy vào ô Enter the code as it is shown in the box below sau đó click vào nút YES là xong.

Thứ Bảy, 11 tháng 4, 2009

Tăng tốc truy cập Internet trong Windows XP

-Đăng nhập bằng account Administrator (không nên đăng nhập bằng account có đặc quyền Admin).
-Vào Start -> Run gõ gpedit.msc
Vào Local Computer Policy\Computer Configuration\Administrative Templates\Network\QoS Packet Scheduler
-Click đúp vào Limit reservable bandwidth, trong phần cửa sổ bên phải, trong cửa sổ vừa xuất hiện, click chọn Enabled trong thẻ Setting, đổi giá trị trong Bandwidth limit (%) sang 0 (mặc định là 20), sau đó click OK.
-Đóng các cửa sổ lại.
-Khởi động lại máy.

Xử lý lỗi không thể kết nối vào mạng

-Click phải lên My Network Places, chọn Properties
-Click phải lên Local Area Connection, chọn Properties
-Trong cửa sổ vừa hiện ra, chọn thẻ Authentication, click bỏ dấu chọn cho mục Enable IEEE 802.1x authentication for this network
-Click OK

Tự động mở Num Lock, Scroll Lock, Caps Lock

Vào Start -> Run gõ vào regedit
Đi đến: HKEY USERS\Default\Control Panel\Keyboard
Tìm giá trị String initialKeyboardIndicators. Theo mặc định, nó được xác lập giá trị 0, điều này có nghĩa là Num Lock, Scroll Lock, Caps Lock đều được tắt. Hãy xác lập nó sang các giá trị sau đây để được kết quả theo ý của bạn:
0 Tắt Num Lock, Scroll Lock, Caps Lock
1 Mở Caps Lock
2 Mở Num Lock
3 Mở Num Lock và Caps Lock
4 Mở Scroll Lock
5 Mở Caps Lock và Scroll Lock
6 Mở Num Lock và Scroll Lock
7 Mở Num Lock, Scroll Lock, Caps Lock

Thứ Tư, 8 tháng 4, 2009

Shutdown Windows XP nhanh hơn

Để Shutdown Windows XP nhanh hơn một cách đáng kể, biện pháp sau đây giúp bạn cảm nhận được sự thay đổi tuyệt vời:
Vào Start > Run gõ vào regedit
Vào HKEY_LOCAL_MACHINE/SYSTEM/CurrentControlSet/Control
Click đúp lên giá trị WaitToKillServiceTimeout và thay đổi giá trị trong Value data sang một giá trị thích hợp khác (mặc định là 20000, giá trị nhỏ nhất có thể chấp nhận là 200; vì vậy bạn có thể chọn 300 hoặc 400 gì đó tuỳ bạn).
Khởi động lại máy để cảm nhận kết quả.

GIÚP MÁY TÍNH KHỞI ĐỘNG NHANH HƠN

Để máy tính khởi động nhanh hơn, sau đây tôi xin giới thiệu 1 vài cách thông thường nhất mà hiệu quả lại tuyệt vời:
1)Kiểm tra và tắt các chương trình k cần thiết khởi động cùng Win bằng cách vào Stat, chọn Run, gõ vào msconfig Enter.
Trong thẻ Startup, bỏ dấu kiểm ở những chương trình cần tắt khởi chạy cùng Win (có thể bỏ hết tất cả, hoặc trừ những chương trình cần thiết như Font chữ...). Sau khi thực hiện xong máy yêu cầu khởi động lại.
2)Loại bỏ bớt những gì chạy hoặc hiển thị trên desktop, nếu cần thiết có thể bỏ đi Background của Desktop.
3)Mở Notepat, đánh vào nội dung sau:
del c:\windows\prefetch\ntosboot-*.* /q

Trong đó c là ổ đĩa hệ thống
Lưu vào đĩa hệ thống (bất kì nơi nào trong đĩa hệ thống)với tên file: ntosboot.bat
Vào Start -> Run -> gõ vào gpedit.msc
vào: Computer Configuration\Window Settings\Scrípt(Startup/Shutdown)
Click đúp lên mục Shutdown trong phần cửa sổ bên phải
Trong cửa sổ Shutdown Properties, Click nút Add
Trong cửa sổ Add a Script, Click nút Browse và tìm đến file ntosboot.bat vừa tạo ở trên, sau đó Click OK
Đóng Toàn bộ lại.
Vào Star > Run, gõ devmgmt.msc vào hộp Open -> OK
Trong cửa sổ Device Manager, Click đúp lên IDE ATA/ATAPI controllers, sau đó click phải lên Primary IDE channel và chọn Properties.
Trong cửa sổ vừa hiện ra chọn thẻ Advanced Setting, trong hai phần Device 0, hoặc Device 1, nếu phần nào có mục Device Type cho phép lựa chọn thì click chọn None thay vì là Auto Detection và click OK
Click phải lên Second IDE Channel và chọn Properties

Trong cửa sổ vừa hiện ra chọn thẻ Advanced Setting, trong hai phần Device 0, hoặc Device 1, nếu phần nào có mục Device Type cho phép lựa chọn thì click chọn None thay vì là Auto Detection và click OK
Đóng cửa sổ Device Manager
Khởi độn lại máy để cảm nhận kết quả.

Chủ Nhật, 22 tháng 3, 2009

VẼ HÌNH 3D TUYỆT HAY

Vẽ 3D với phần mềm SKETCHUP

MỞ ĐẦU
Sketchup là phần mềm giúp người dùng không chuyên về kiến trúc hay xây dựng có thể dễ dàng thể hiện các ý tưởng thiết kế một ngôi nhà hay một công trình thành các bản vẻ phác thảo với góc nhìn 3 chiều. Nó còn tuyệt vời nếu bạn vẽ các hình của hình học không gian, thuận tiện phục vụ giảng dạy và học tập
TẢI VÀ CÀI ĐẶT
Chương trình SketchUp phiên bản người dùng cá nhân được Google cung cấp miễn phí. Các bạn có thể tham khảo thông tin và tải chương trình cài đặt tại trang web http://sketchup.google.com
Hoặc tải trực tiếp tại đây

GIAO DIỆN CHƯƠNG TRÌNH
So với một số phần mềm đồ họa 3 chiều khác thì chương trình SketchUp lúc mới cài đặt có giao diện đơn giản, chỉ bố trí một số chức năng cơ bản giúp cho những người không chuyên vẫn có thể tiếp cận và sử dụng dễ dàng. Có thể chia màn hình làm việc chính ra 3 phần:
 Phía trên là thanh Menu chính
 Dưới thanh Menu là thanh công cụ gồm các nút công cụ để xóa, tô màu, đo khỏang cách, vẽ hình chữ nhật, hình tròn, đường cung, hình khối 3 chiều và các nút điều hướng như di chuyển, xoay, v.v…
 Phần diện tích lớn nhất dành thể hiện các chi tiết của bản vẽ: Ta thấy bố trí một hệ trục toạ độ ba chiều XYZ tương ứng với 3 màu đỏ, xanh cây và xanh dương. Khi ta vẽ theo một phương bất kỳ nào đó, đường vẽ sẽ có màu đen. Nếu đường vẽ chuyển sang 1 trong 3 màu đỏ, xanh cây hay xanh dương thì ta biết rằng lúc đó đường vẽ sẽ có phương song song với một trong 3 trục tọa độ XYZ.

THIẾT LẬP BAN ĐẦU
Khi làm việc với SketchUp, ngoài những thông số mặc định ban đầu do chương trình thiết lập, bạn vẫn có thể thiết lập lại một số thông số khác.
 Trong Menu View-Toolbars cho phép bạn mở thêm hay tắt đi một số nút công cụ theo nhóm chức năng nào đó.
 View-Toolbars-Large buttons: hiển thị các nút công cụ lớn hay nhỏ
 View-Toolbars- Axes: hiển thị hay tắt hệ trục toạ độ
 Trong Menu View –Tourguide bạn có thể chọn Add page hoặc Delete Page để thêm bớt một trang vẽ. Mổi trang vẽ ứng với một góc nhìn của vật thể mà ta đang vẽ. Khi chọn một trang nào đó chương trình sẽ tự động thay đổi vị trí góc nhìn mà ta đã cập nhật bằng chức năng Update Page.

MINH HOẠ TÍNH NĂNG MỘT SỐ NÚT CÔNG CỤ
Trong quá trình hình thành bản phác thảo, để thực hiệc công việc cụ thể nào đó đầu tiên ta chọn nút công cụ tương ứng rồi mới tiến hành thực hiện các thao tác tiếp theo.
 Nút Rectangle: Vẽ hình chữ nhật
 Nút Arc: Vẽ cung tròn
 Nút Circle: Vẽ đường tròn
 Nút Push/Pull cho phép bạn kéo chuột trên hình phẳng để tạo hình khối 3 chiều
 Nút Line: Kẻ đường
 Nút Eraser: Xóa
 Nút Tape Measure: Đo khỏang cách
 Nút Paint Bucket: Tô màu
 Nút Orbit: Xoay hình vật thể đang vẽ

KẾT LUẬN
Những bản vẽ thiết kế với góc nhìn 3 chiều mà SketchUp tạo nên chắc sẽ làm bạn thấy thích thú. Hy vọng chuyên đề này đã cung cấp cho bạn những thông tin ban đầu và từ đây bạn đã sẵn sàng để tiếp tục khám phá nhiều điều thú vị hơn nữa về phần mềm SketchUp này. Chúc các bạn thành công.

Thứ Bảy, 21 tháng 3, 2009

Các thủ thuật hay nhất trong Excel

Để giúp các bạn khai thác các tính năng ưu việt trong công tác xử lý bảng tính đối với phần mềm Microsoft Excel, xin giới thiệu một số thủ thuật được coi là hay nhất của phần mềm này

Để xem đối số trong một công thức, hãy nhấn Ctrl- Shift- A. Ví dụ, nếu bạn gõ =RATE và nhấn Ctrl- Shift -A, bạn có thể nhìn thấy tất cả các đối số cho hàm này (ví dụ =RATE (nper, pmt, pv, fv, type, guess)).
* Nếu bạn muốn biết chi tiết hơn, gõ theo: =RATE
* Và nhấn Ctrl+A để hiển thị theo Function Wizard.

Tham chiếu các hàm
Để tham chiếu các hàm ứng dụng trong Excel, bạn hãy giữ phím Shift-F3, Excel sẽ đưa ra hộp thoại chứa tất cả các hàm ứng dụng và hướng dẫn các cú pháp cụ thể cho từng hàm khi bạn di chuyển con trỏ điểm sáng đến hàm muốn tham chiếu. Đây cũng là cách nhập công thức nhanh mà không cần gõ toàn bộ cú pháp.

Dùng F9 để tính tạm thời
Nếu bạn tạo một bản tính có chứa công thức quá dài nên không thể biết ngay kết quả, bạn có thể kéo con trỏ để chọn một phần của công thức trong thanh công thức, và ấn phím F9. Lập tức, kết quả của một công thức con trong dãy công thức của bạn sẽ hiện trên màn hình. Quan trọng hơn, là bạn không được ấn Enter, một phần của công thức đó sẽ bị mất, nên để chắc chắn bạn phải ấn phím ESC. Tuy nhiên nếu bạn nhỡ ấn Enter, thì hãy thử ấn tổ hợp phím Ctrl- Z để phục hồi lại các thay đổi.

Liên kết text box tới dữ liệu trong ô
Bạn có thể liên kết một text box tới dữ liệu trong một ô của bản tính bằng cách tạo ra một text box và liên kết công thức trả lại kết quả của ô đó tới text box.
1.Nhắp vào biểu tượng tạo một text box trên thanh công cụ Drawing. Nhắp vào bảng tính và kéo con trỏ để tạo một text box.
2.Đưa con trỏ tới thanh công thức, gõ công thức đã cho kết quả tới ô cần liên kết vào text box. (Ví du: trong ô A1 bạn có số liệu là 2. Trên thanh công thức, ban gõ =A1). Và ấn Enter.
3.Text hay số liệu bạn gõ trong ô đã liên kết (ví dụ A1) sẽ xuất hiện trong text box. Trong ví dụ trên thì text box sẽ có giá trị ở trong là 2.
Bạn có thể di chuyển text box tới một vài bản tính khác trong tập bảng tính nếu bạn muốn.
Liên kết một hình ảnh tới một dãy ô
Bạn có thể copy một dãy ô và dán nhanh chúng như một hình ảnh trong một bản tính. Đây cũng là một cách tinh xảo để dễ dàng nhìn thấy ô nào đó tại một vài nơi trong bảng tính của bạn. Bạn có thể sử dụng phương pháp này để in các ô trong một trang. Khi các ô liên kết thay đổi thì các định dạng này cũng được áp dụng cho các ô được liên kết. Để tạo một hình ảnh được liên kết, bạn theo các bước:

1. Chọn các ô có chứa dữ liệu gốc.
2. Nhắp vào Copy trên menu Edit.
3. Chọn ô mà bạn muốn dán hình ảnh vừa chọn xuất hiện.
4. Trong khi giữ phím Shift, nhắp vào Paste Picture Link trên menu Edit. Kết quả sẽ cho nhanh chóng.

Sử dụng Advanced Filter
Nếu bạn tạo một danh sách Shift trong Microsoft Excel và muốn chọn tại dữ liệu đó và copy chúng tới bảng tính khác, hãy sử dụng lênh Advanced Filter. Để bắt đầu sử dụng lệnh này, nhắp vào Filter trong menu Dat, nhắp vào Advanced Filter và làm theo các chỉ dẫn.
Sử dụng hàm Sum+ If để tính tổng dữ liệAdvanced Filter
Giả sử bạn tạo một danh sách dữ liệu trong ô từ A1 đến A10 và muốn tính tổng tất cả các giá trị lớn hơn 50 và nhỏ hơn 200. Để làm được việc này, sử dụng theo dòng công thức dưới đây:
=SUM( IF( A1:A10 >=50, IF( A1: A10 <=200, A1:A10,0),0))
Để chắc chắn bạn nhập công thức như là một dãy, bạn hãy ấn Ctrl- Shift- Enter. Sau đó bạn sẽ nhìn thấy dấu ngoặc {} trong công thức. Nhưng không được ấn Enter khi đang gõ công thức.
Sử dụng hàm Sum+ If để đếm dữ liệu
Bạn đã có một danh sách dữ liệu trong các ô A1: A10, và muốn đếm tất cả các giá trị lớn hơn 50 và nhỏ hơn 200. Bạn sử dụng công thức sau:
=SUM( IF( A1:A10 >=50, IF( A1: A10 <=200, 1,0),0))

Điền nhanh dữ liệu bằng các ô giống nhau
Bằng cách nhắp đúp chuột vào góc phải dưới của một ô để làm xuất hiện con trỏ hình dấu cộng sẽ tạo ra một chuỗi dữ liệu giống hệt ô gốc trong các ô tiếp theo của cột. Ví dụ, nếu bạn gõ dữ liệu trong các ô A1: A20, gõ một công thức hay text vào trong ô B1. Nhắp hai lần chuột vào góc dưới của ô B1. Microsoft Excel sẽ điền dữ liệu xuống phía dưới cột từ ô B1 tới ô B20.

Sắp xếp một danh sách đẵ được lọc
Để sắp xếp một danh sách đã được lọc, chọn Data\ Sort, và chọn cột thích hợp từ hộp điều khiển Sort by. Đặc biệt bạn cần lưu ý là sắp xếp theo thứ tự tăng dần (Ascending) và giảm dần (Descending) và nhắp vào OK.

Lấy các bộ lọc khi công việc đã hoàn thành
Nếu bạn sử dụng AutoFilter để lọc các bản ghi, bạn đã kết thúc việc hiển thị các record đó, nhưng sau đó bạn lại muốn xem lại tất cả các bản ghi của bạn một lần nữa. Để nhận được các bản ghi đó, đơn giản bạn chọn All từ danh sách thả xuống của bộ lọc hiện tại. Nếu bạn muốn tắt chức năng AutoFilter, chọn Data\ Filter và xoá chọn trong AutoFilter.

Làm vừa dữ liệu trong một trang
Excel đã rất “cố gắng” để đưa thật nhiều dữ liệu cho vừa một trang, nhưng bạn có thể giảm bớt hay làm tăng thêm cho các dữ liệu bảng tính của bạn bằng cách thay đổi lựa chọn Adjust To % Normal Size. Hay bạn có thể sử dụng lựa chọn Fit To Pages để nén dữ liệu cho đầy số trang riêng biệt. Đơn giản, bạn chọn File\ Page Setup và thử nghiệm với hai lựa chọn đó bằng cách thay đổi các thiết đặt của chúng. Cuối cùng, nhắp vào nút Print Preview để xem kết quả.

Hiển thị các ô hay dùng
Để tìm ra bất cứ ô nào mà bạn hay dùng, chọn Auditing từ menu Tools và chọn Show Auditing Toolbar. Nhắp vào một ô cùng với một công thức, khi đó chọn Trace Precedents (nút đầu tiên trên thanh công cụ Auditing), và đưa mũi tên tới các ô mà bạn đã sử dụng để tính toán các giá trị của riêng ô đó, lúc này hình mũi tên màu xanh sẽ xuất hiện có liên kết từ các ô dữ liệu tới ô kết quả. Để xoá các mũi tên, nhắp vào nút Remove All Arrows.

Tìm nhanh các ô có chứa công thức
*Để tìm ra nơi các ô chứa công thức một cách nhanh chóng trong bảng tính, chọn Go To từ menu Edit. Trong hộp thoại xuất hiện, chọn Special\ Formulas, và nhắp vào OK. Khi đó, mỗi ô có chứa một công thức sẽ được lựa chọn.
* Đánh dấu vào Formulas trong hộp thoại Go To để chọn ô có công thức.

Bổ sung Shift nền web vào bảng tính
Để bổ sung dữ liệu “sống” từ các bảng tính nền web tới bảng tính hiện tại của bạn: mở bảng tính Web, gõ URL vào trong hộp thoại File Open sau đó chọn và copy các ô bạn muốn. Trong bảng tính của ban, chọn Paste Special từ menu Edit và nhắp vào nút Paste Link.

Sử dụng ô tham chiếu và nhãn text trong các công thức

Để sử dụng các tham chiếu ô cùng với nhăn text trong một công thức, bạn chỉ việc gõ một ký hiệu (&Wink ở giữa tham chiếu và text. Ví dụ, để hiển thị dòng dữ liệu là “25 Departments”, gõ (=A1 & “Departments”), trong đó A1 chứa số 25.

Chat nhiều nick Yahoo

Chat nhiều nick với Yahoo Messenger
Bạn muốn chat nhiều nick yahoo messenger cùng một lúc, hãy làm theo hướng dẫn sau:
Vào Start >> Run, gõ regedit rồi Enter.
Tìm đến khoá:
[HKEY_CURRENT_USER\Software\yahoo\pager\Test]
Nhấn chuột phải lên Test >> New >> Tạo một DWORD Value có tên Plural, sau đó nhấn chuột phải lên Plural >> Modify đánh số 1 trong ô Value data nếu muốn chat nhiều nick. Nếu chỉ muốn duy nhất 1 nick trên 1 máy thì để giá trị đó trở lại 0.